Trường Tiểu học Định Hiệp ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2010 -2011
Họ tên : . . . . . . . . . . . . . . . . Môn : Việt( đọc hiểu) Lớp 3
3/……. …………………………… Ngày kiểm tra: ………../…………2010
Thời gian: 40 phút
Điểm
phê của giáo viên
A/ Đọc thầm : Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con:
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra .
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
(Theo truyện cổ tích Chăm)
B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1/ Người nông dân đó là dân tộc gì?
Người nông dân đó là người Kinh.
Người nông dân đó là người Chăm.
Người nông dân đó là người Hoa.
2/ Người cha vứt ngay nắm tiền đi đâu?
Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao.
Người cha vứt ngay nắm tiền vào túi.
Người cha vứt ngay nắm tiền vào ví.
3/ Ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì?
Người con nhìn thấy nhưng không lấy tiền ra.
Người con thản nhiên như không nhìn thấy.
Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.
4/ Em hãy đặt một câu theo mẫu Ai thế nào?
……………………………………………………………………………
ĐỀ THI VIẾT MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
NĂM HỌC 2010 - 2011
KIỂM TRA VIẾT : (10 điểm)
1/ Chính tả (Nghe - viết). (5 điểm): trăng quê em
2/ Tập làm văn : (5 điểm)
Hãy viết một bức thư thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến (như : ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ …), dựa theo gợi ý dưới đây :
Gợi ý :
Dòng đầu thư : Nơi gửi, ngày … tháng … năm …
Lời xưng hô với người nhận thư
Nội dung thư (từ 5 đến 7 câu) : Thăm hỏi (về sức khoẻ, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư …), báo tin (về tình hình học tập, sức khoẻ của em …). Lời chúc và hứa hẹn …
Cuối thư : Lời chào; ký tên.